Khuyết hổng phần mềm là gì? Các công bố khoa học về Khuyết hổng phần mềm

Khuyết hổng phần mềm hay còn gọi là lỗ hổng phần mềm là các lỗi, thiếu sót hoặc điểm yếu trong thiết kế hoặc triển khai phần mềm. Điều này có thể gây ra sự khôn...

Khuyết hổng phần mềm hay còn gọi là lỗ hổng phần mềm là các lỗi, thiếu sót hoặc điểm yếu trong thiết kế hoặc triển khai phần mềm. Điều này có thể gây ra sự không ổn định, không an toàn và mở ra cơ hội cho các cuộc tấn công, vi rút hoặc mã độc tấn công hệ thống. Các khuyết hổng phần mềm có thể làm hỏng dữ liệu, rò rỉ thông tin cá nhân, hoặc tạo điều kiện tấn công từ xa vào hệ thống.
Khuyết hổng phần mềm có thể xuất hiện trong mọi phần của quá trình phát triển phần mềm, bao gồm:

1. Thiết kế phần mềm: Khuyết hổng có thể xảy ra trong quá trình thiết kế phần mềm khi không đảm bảo rằng các khía cạnh an ninh và bảo mật được tính đến. Một thiết kế không tốt có thể dẫn đến việc cung cấp quyền truy cập không hợp lệ, không kiểm soát, hoặc cho phép người dùng thực hiện các hành động nguy hiểm.

2. Triển khai phần mềm: Trong quá trình triển khai phần mềm, các lỗi và khuyết hổng có thể xảy ra do các thiết lập không chính xác, sai sót hoặc bỏ sót trong quá trình cài đặt và cấu hình. Điều này có thể dẫn đến việc sử dụng cài đặt không an toàn hoặc không được bảo vệ đúng cách.

3. Lập trình: Các lỗ hổng phần mềm thường xuất hiện trong quá trình lập trình, bao gồm cả việc nhập giá trị không hợp lệ hoặc không kiểm tra kỹ trong quá trình xử lý đầu vào, sử dụng sai các hàm và thư viện, hoặc không kiểm tra kỹ lưỡng trong quá trình xử lý dữ liệu. Các lỗi lập trình có thể dẫn đến các vấn đề bảo mật như tràn bộ đệm, tấn công SQL Injection, hoặc tấn công Cross-Site Scripting (XSS).

4. Quản lý dự án: Một quá trình quản lý dự án không tốt hoặc thiếu sự kiểm soát có thể dẫn đến sự bỏ sót kiểm tra, đánh giá và sửa lỗi, tạo điều kiện cho việc khuyết hổng phần mềm tồn tại hoặc không được khắc phục kịp thời.

Khuyết hổng phần mềm có thể gây ra các vấn đề an ninh và bảo mật, bao gồm việc mất dữ liệu, xâm nhập trái phép vào hệ thống, trộm cắp thông tin cá nhân, hoặc tấn công từ xa vào hệ thống. Để ngăn chặn và giảm thiểu khuyết hổng phần mềm, việc xác định và sửa lỗi kịp thời, kiểm tra bảo mật thường xuyên và áp dụng các phương pháp phát hiện và ngăn chặn tấn công là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khuyết hổng phần mềm":

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sẽ góp phần đánh giá được ưu và nhược điểm của tứng loại và đó chính là cơ sở thực tiễn để lựa chọn vạt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu thuật tạo hình bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và bệnh viện hữ nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả: Trong tổng số 130  vạt cống liền tại chỗ có 95 vạt sử dụng dạng ngẫu nhiên, 35 vạt được sử dụng dạng trục mạch. Tỷ lệ sông hoàn toàn của vạt dạng ngẫu nhiên là 94/95, của vạt dạng truc mạch là 26/35. Theo dõi khả năng phục hồi cảm giác sau mổ 3-6 tháng được 110/130 ngón tay ttrong đó có 30/76 vạt ngẫu nhiên và 2/34 vạt dạng trục mạch phục hồi cảm giác ở mức độ đầy đủ là S4. Kết luận: Các yếu tố nguồn cấp máu tại vạt dạng ngẫu nhiên hay trục mạch và cách thức di chuyển của vạt dạng xuôi dòng hay ngược dòng có mối liên quan chặt chẽ đến mức độ sống và khả năng phục hồi cảm giác tại vạt.
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT DA CÂN TRÊN MẮT CÁ NGOÀI TRONG CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CỔ BÀN CHÂN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc sử dụng vạt da cân trên mắt cá ngoài trong che phủ khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2022 có 24 vạt da cân trên mắt cá ngoài được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân cho 24 bệnh nhân (BN) tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Có 15 BN nam, 09 BN nữ, độ tuổi trung bình là 39 (từ 18 đến 78). Thời gian theo dõi trung bình là 30 tháng. Kết quả lâm sàng được đánh giá dựa vào sức sống của vạt, mức độ che phủ khuyết hổng, các hoạt động chức năng thường ngày. Tất cả các số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả gần: tốt có 19/24 BN, chiếm tỉ lệ 80%, Vừa có 4/24 BN, chiếm tỉ lệ 16%, xấu có 01/24 BN, chiếm tỉ lệ 4%. Tất cả các vạt da đều liền tốt, bệnh nhân đều được trả lại chức năng mà không ảnh hưởng tới nơi cho vạt. Kết luận: Vạt da cân trên mắt cá ngoài che phủ được hầu hết các khuyết hổng vùng cổ bàn chân, cả nơi cho vạt và nhận vạt đều đảm bảo chức năng và thẩm mỹ.
#khuyết hổng phần mềm cổ bàn chân #vạt da cân trên mắt cá ngoà
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Vạt tại chỗ là phương pháp được lựa chọn đầu tiên để tạo hình các KHPM NT do vạt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quá trình tạo hình mà không làm tổn thương thêm ngón tay lành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả: Trong tổng số 130 vạt không có trường hợp nào chảy máu nơi cho và nhận vạt, không có hiện tượng nhiễm khuẩn nơi cho vạt có 4/130 ngón tay bị nhiễm khuẩn nơi nhận vạt, có 10/130 vạt bị hoại tử một phần dưới 1/3 diện tích, có 22/130 vạt có hiện tượng ứ máu tĩnh mạch tạm thời tại vạt. Kết luận: Không có vạt tại chỗ nào là ưu điểm tuyệt đối trong tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay.
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP VÙNG CỔ BÀN CHÂN BẰNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TỰ DO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị các khuyết hổng phần mềm phức tạp vùng cổ, bàn chân bằng vạt đùi trước ngoài (ĐTN) tự do. Đối tượng và phương pháp: 17 bệnh nhân có khuyết hổng phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân được phẫu thuật che phủ bằng vạt ĐTN ngoài dạng tự do trong thời gian từ tháng 08/2016 đến 08/2017 tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Vạt da cân sử dụng dạng tự do với chiều dài vạt từ 10 - 25 cm, chiều rộng vạt 7 - 12cm. Vạt có diện tích lớn nhất là 276cm2, nhỏ nhất 70cm2. 16/17 (94,12%), vạt sống hoàn toàn, một vạt hoại tử một phần. 16 trường hợp nơi cho vạt đóng trực tiếp, 3 trường hợp ghép da nơi cho vạt. Tất cả các trường hợp nơi cho vạt liền thương tốt và không để lại di chứng. Kết quả sau 6 tháng có 6/13 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 7 vạt đạt kết quả khá. Kết luận: Vạt ĐTN có sức sống rất cao, cuống vạt hằng định, ít hi sinh nơi cho vạt, do đó vạt ĐTN là chất liệu thích hợp để tạo hình che phủ các KHPM phức tạp vùng cổ bàn chân, giúp bảo tồn chức năng chi thể.
#Vạt đùi trước ngoài #khuyết hổng phần mềm phức tạp cổ chân và bàn chân
Đánh giá kết quả ứng dụng liệu pháp hút áp lực âm chăm sóc khuyết hổng phần mềm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 84-89 - 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quảchăm sóc vết thương khuyết hổng phần mềm được điều trị bằng liệu pháp hút áp lực âm tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả bệnh chứng trên 312 người bệnh được áp dụng liệu pháp hút áp lực âm tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từnăm 2014 đến năm 2018. Kỹthuật đặt hút áp lực âm gồm 5 bước, cài đặt chế độ hút là 18-20 Kpa (135-150 mmHg) hoặc 16-18 Kpa (120-135 mmHg).Đánh giá kết quảhút áp lực âm bằng đánh giá mức độ đau, thời gian thay băng, kích thước vết thương, mức độ tiết dịch, sự phát triển của tổchức hạt tại vết thương và thời gian hút áp lực âm. Kết quả: Nguyên nhân khuyết hổng phần mềm thường gặp nhất là loét do tỳđè chiếm tỷlệ64,74%. Vịtrí thường gặp nhất là vùng cùng cụt 46,47%. khuyết hổng phần mềm độIV chiếm tỷ lệ cao nhất 51,6%, diện tích khuyết hổng phần mềm từ 50-100 cm2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,73%. Tổn thương phổbiến nhất là khuyết hổng phần mềm mạn tính 51,7%. Đánh giá người bệnh sau can thiệp cho thấy: Mức độđau (theo thang điểm VAS) của người bệnh giảm. Diện tích vết thương thu nhỏ hơn; lượng dịch tiết tại chỗ còn lại rất ít, chỉ còn đủ ẩm tạo môi trường liền thương. Tổ chức hạt phát triển tại khuyết hổng phần mềm nhanh, tổchức hạt đỏ, sạch, phủkín toàn bộ bề mặt khuyết hổng phần mềm. Thời gian thay băng được rút ngắn hơn. Kết luận: Liệu pháp hút áp lực âm có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với kỹthuật chăm sóc vết thương thông thường. Dịch viêm được loại bỏ, tuần hoàn tại chỗđược tăng cường, vết thương sạch, tổchức hạt nhanh mọc, kích thước vết thương được thu nhở, người bệnh đỡ đau đớn, thời gian thay băng được rút ngắn nên thuận lợi cho quá trình điều trị
#Liệu pháp hút áp lực âm #chăm sóc khuyết hổng phần mềm #Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI LÂM SÀNG CỦA CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG MẶT DO CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả hình thái lâm sàng của các khuyết hổng phần mềm vùng mặt do chấn thương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm các khuyết hổng phần mềm vùng mặt mặt do chấn thương đến khám và điều trị tại Trung tâm Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Trung Ương Huế trong khoảng thời gian từ 03/2021 đến 10/2021. Kết quả: Khuyết hổng dạng elip chiếm đa số 46,9% kế đến hình tam giác chiếm 34,4%. Các khuyết hổng thường có bờ nham nhở (30/32 trường hợp), tổ chức dập nát hoại tử và dị vật tổ chức (25/32 trường hợp). Khuyết hổng cho một đơn vị giải phẫu ở vùng má chiếm 84,4% cao nhất và khuyết hổng 2 đơn vị gặp cao nhất vùng trán – lông mày 9,4%. Kích thước khuyết hổng có chiều dài từ 2,5 – 4cm chiếm tỷ lệ cao nhất (43,7%). Trong khi đó chiều rộng khuyết hổng trong khoảng 1–1,5cm chiếm tỷ lệ cao nhất 59,4%. Kết luận: Hiểu biết rõ được hình thái lâm sàng của các khuyết hổng phần mềm vùng mặt do chấn thương giúp xây dựng lên phương pháp tạo hình các khuyết hổng phần mềm vùng mặt mang lại hiệu quả cao.
#vết thương khuyết hổng vùng mặt #tạo hình vàng mặt
KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT CÓ CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc sử dụng vạt có cuống liền tại chỗ trong che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 01 năm 2023  có 30 có cuống liền tại chỗ được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay  cho 28 bệnh nhân (BN) tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Có 15 BN nam, 13 BN nữ, độ tuổi trung bình là 35 (từ 18 đến 60). Thời gian theo dõi trung bình là 28 tháng. Kết quả: lâm sàng được đánh giá dựa vào sức sống của vạt, mức độ che phủ khuyết hổng. Không có trường hợp nào chảy máu nơi cho và nhận vạt, không có hiện tượng nhiễm khuẩn nơi cho vạt. Có 1/30 ngón tay bị nhiễm khuẩn nơi nhận vạt, có 4/30 vạt bị hoại tử một phần dưới 1/3 diện tích, có 12/30 vạt có hiện tượng ứ máu tĩnh mạch tạm thời tại vạt. Kết luận: vạt tại chỗ có cuống liền là vật liệu đáng tin cậy trong tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay.
#khuyết hổng phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ ngón tay
Initial results of using digital artery perforator flaps for the reconstruction of finger distal phalangeal defects
Mục tiêu: Chia sẻ những kinh nghiệm bước đầu khi sử dụng vạt mạch xuyên động mạch bên ngón che phủ khuyết hổng phần mềm tại đốt xa ngón tay. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, không nhóm chứng. 11 vạt mạch xuyên động mạch bên ngón (6 vạt có phục hồi thần kinh cảm giác, 5 vạt không có) đã được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm tại đốt xa ngón tay cho 10 BN từ tháng 7/2019 tới tháng 6/2023. Kết quả: Kết quả gần: Tỉ lệ sống là 11/11, ứ máu tĩnh mạch là 4/11. Kết quả xa: 5/11 vạt có thời gian theo dõi > 6 tháng đều có cảm giác phục hồi đạt mức S4, 2/11 vạt bị tăng sắc tố da. Không có trường hợp nào bị dị cảm, không chịu được lạnh hay sẹo co kéo. Kết luận: Vạt mạch xuyên động mạch bên ngón là một phương pháp an toàn, linh động trong che phủ khuyết hổng phần mềm tại đốt xa ngón tay.  
#Vạt mạch xuyên động mạch bên ngón #khuyết hổng #khuyết hổng phần mềm #ngón tay
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG 1/3 DƯỚI CẲNG CHÂN VÀ BÀN CHÂN BẰNG VẠT DA-CÂN TRÊN MẮT CÁ NGOÀI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021
Đặt vấn đề: Khuyết hổng phần mềm vùng cổ bàn chân là tổn thương hay gặp để lại nhiều biến chứng và di chứng phức tạp. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp là cần thiết, đòi hỏi phương pháp che phủ đó phải đơn giản, hiệu quả, dễ thực hiện và ít di chứng. Các nghiên cứu sâu hơn về giải phẫu và ứng dụng của vạt đã làm tăng giá trị sử dụng của vạt và vạt da trên mắt cá ngoài với độ dày vạt da tương thích mô mềm vùng cổ bàn chân cũng là một biện pháp lựa chọn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm vùng 1/3 dưới cẳng chân, bàn chân bằng vạt da-cân trên mắt cá ngoài tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được tiến hành trên 31 bệnh nhân khuyết hổng phần mềm vùng 1/3 dưới cẳng chân, bàn chân tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2019 đến năm 2021. Kết quả: Các khuyết hổng thường gặp ở vùng cổ chân và bàn chân chiếm 93%. Hầu hết các trường hợp gặp ở nam giới (74,2%), trong độ tuổi lao động (trung bình 28 tuổi), nguyên nhân do tai nạn giao thông và tai nạn lao động (67%). Các khuyết hổng hầu hết được che phủ hoàn toàn, vạt da có tỷ lệ sống cao (87,09%). Nơi cho vạt hầu hết được đóng kín trực tiếp, có 4/31 (12,9%) ghép da mỏng cho vùng cho vạt. Có 4/31 (12,9%) trường hợp hoại tử vạt da tất cả đều ở lớp bì, được chăm sóc bằng hút áp lực âm và ghép da che phủ tổn thương thì hai, trong đó có 3/4 (75%) trường hợp lành thương hoàn toàn và 1/4 (25%) trường hợp vẫn còn viêm dò được cắt lọc và ghép da bổ sung. Kết luận: Bước đầu nghiên cứu cho thấy vạt da trên mắt cá ngoài có hiệu quả lâm sàng cao trong việc che phủ khuyết hổng phần mềm vùng 1/3 dưới cẳng chân và bàn chân.
#Khuyết hổng phần mềm #vạt da-cân trên mắt cá ngoài #ghép da #hút áp lực âm
TÍNH LINH HOẠT CỦA VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI ĐIỀU TRỊ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP VÙNG CỔ BÀN CHÂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tính tính linh hoạt của vạt đùi trước ngoài (ĐTN) tự do trong việc tái tạo các KHPM phức tạp vùng cổ bàn chân. Phương pháp: Từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 11 năm 2022, 45 bệnh nhâncó KHPM phức tạp vùng cổ bàn chân đã được tạo hình bằng các dạng vạt ĐTN tự do tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ sống của vạt là 97,78%. Có 17/45 BN có KHPM vùng tỳ đè, trong đó có 2/45 BN có tổn khuyết kèm viêm xương gót mạn tính; có 3/45 BN có khuyết kèm mất đoạn gân Achille; còn lại là tổn khuyết vùng mu chân và cổ chân. Có 34 vạt da cân, 6 vạt chùm da – cơ, 3 vạt chùm da – cân và 2 vạt chùm da – da được sử dụng. Có 14/45 BN làm mỏng vạt thì đầu, trong đó có 4 vạt làm mỏng vi phẫu tích. Kết quả xa tất cả các BN đều liền thương tốt, không có trường hợp nào bị trợt loét, khả năng che phủ KHPM là đáng tin cậy, thẩm mỹ bàn chân mức độ tốt và khá chiếm 97,78%. Tất cả cá BN có thể tự đi lại được, có 44/45 BN đi giày dép thông thường. Kết luận: Các dạng thiết kế linh hoạt của vạt ĐTN là một lựa chọn khả thi để tạo hình các KHPM phức tạp vùng cổ bàn chân.
#Vạt đùi trước ngoài #tạo hình #cổ chân
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3